Mó Chuối – Yellow Wrasse, còn được gọi là Golden Rainbowfish, Golden Wrasse, Yellow Coris, hoặc Canary Wrasse là một loài Wrasse có màu sắc rực rỡ chắc chắn sẽ mang lại sự quan tâm và hoạt động đặc biệt cho thị giác đối với bất kỳ bể cá biển nào. Yellow Wrasse là một loài Wrasse phổ biến đối với những người có sở thích ở mọi cấp độ kỹ năng nhờ độ cứng và kích thước tương đối nhỏ gọn của nó.
Màu sắc và đặc điểm
Mó Chuối có một màu vàng đặc trưng phắp cơ thể, điển hình cho tên gọi của loài này.
Sự khác biệt về giới tính:
Mó Chuối con cái và con cái sẽ có nhiều đốm đen trên vây trong khi những con trưởng thành chỉ có một đốm.
Nguồn gốc và khu vực phân bố của Mó Chuối trong tự nhiên
Phạm vi tự nhiên của Mó Chuối tập trung ở Đông Ấn Độ Dương, kéo dài sang Tây Thái Bình Dương bao gồm quần đảo Solomon và phía bắc đến Nam Nhật Bản và về phía nam đến Bãi cạn Rowley và bờ biển New South Wales của Úc.
Mó Chuối là một loài có liên quan đến rạn san hô, thường được tìm thấy ở rìa rạn trong các vùng cát và đá dăm.
Sinh sản của Mó Chuối
Chưa rõ được chế độ sinh sản của loài này.
Môi trường sống và Chế độ chăm sóc Mó Chuối
Mức độ chăm sóc: Trung bình đến khó
Khả năng tương thích với rặng san hô : An toàn
Tuổi thọ: 5 – 7 năm, có thể lâu hơn
Điều kiện nước: Độ mặn 1.020-1.025, 22 tới 26°C (Giới hạn nhiệt độ: 30°C), dKH 8-12, pH 8,1-8,4
Vùng bể: Tất cả
Bệnh dịch: Giống như tất cả các loài cá cảnh biển nói chung, khi thả cá mới hãy cẩn thận với các bệnh do stress, marine ich , velvet, nhiễm khuẩn – kí sinh trùng hoặc các bệnh về đường ruột ( Luôn đảm bảo lựa chọn các cá thể khoẻ mạnh nhất hoặc đảm bảo rằng chúng được theo dõi sức khoẻ đầy đủ trong bể Quarantine ( cách ly ) trước khi được thả vào bể chính.
Yêu cầu bể nuôi: Thiết lập lý tưởng cho Mó Chuối sẽ là một bể cá nước mặn lâu đời có kích thước ít nhất là 50 gallon với nắp đậy kín. Để tái tạo tốt nhất môi trường rạn san hô tự nhiên cho Mó Chuối của bạn, bố cục thủy sinh tự do với đá sống, cung cấp nhiều ngóc ngách cho Mó Chuối khám phá, tìm nơi ẩn náu hoặc kiếm thức ăn. Đảm bảo bao gồm một diện tích lớn của bề mặt thoáng cũng như không gian mở để bơi lội. Lớp nền cát có độ sâu 2-3 inch là điều cần thiết để tạo nơi trú ẩn cho Mó Chuối khi nó chui vào cát vào buổi tối hoặc khi sợ hãi. Nuôi the Mó Chuối với những con mó hòa bình khác, bao gồm cả các thành viên của loài riêng của nó.
Tình cách/Hành vi: Mó có tính cách thân thiện và hiền hoà với các loại cá khác và có tập tính bơi theo bầy đàn cùng loài.
Chế độ ăn/Thức ăn:
Chế độ ăn uống tự nhiên của Mó Chuối bao gồm các động vật không xương sống đáy và như vậy, loàiMó Chuối lớn, đói sẽ ăn giun lửa và ốc kim tự tháp, bảo vệ san hô và trai khỏi những động vật không xương sống không mong muốn này. Mặc dù sự thèm ăn thịnh soạn đối với động vật không xương sống này có vẻ có lợi, nhưng hãy nhớ rằng Mó Chuối không thể phân biệt giữa động vật không xương sống “không mong muốn” và “mong muốn”. Nếu có cơ hội, Mó Chuối rất có thể sẽ làm một bữa ăn với những động vật không xương sống làm cảnh “đáng mơ ước” bao gồm giun quạt, tôm và các loài giáp xác khác trong bể nuôi tại nhà. Tuy nhiên, Mó Chuối thường sẽ không gây hại cho các động vật không xương sống không cuống, bao gồm cả san hô mềm hoặc đá. Trong bể nuôi tại nhà, chế độ ăn của Mó Chuối nên bao gồm nhiều loại thức ăn đa dạng bao gồm tôm mysis đông lạnh giàu vitamin, tôm ngâm nước muối đông lạnh giàu vitamin và các loại thức ăn nhiều thịt khác cùng với các loại thức ăn vụn biển và thức ăn viên biển chất lượng cao. . Mó Chuối sẽ được hưởng lợi từ các bữa ăn nhỏ thường xuyên trong ngày.
Reviews
There are no reviews yet.